Tập viết chữ hán theo giáo trình Hán ngữ pdf cuốn sách được biên soạn dựa theo từ vựng trong bái học sách giáo trình Hán Ngữ giúp cho bất kì ai khi mới bắt đầu tập viết tiếng trung đúng theo thứ tự các nét, ngoài ra khi bạn luyện viết mỗi ngày chữ viết của bạn sẽ trở nên đẹp hơn. Mọi chữ tượng hình của tiếng Hàn đều được phân vào các bộ thủ và những chữ thuộc cùng một bộ thủ lại được chia theo số nét. Số nét thay đổi từ 1 đến 17, những chữ thuộc cùng một bộ thủ được xếp theo số nét cộng thêm vào số nét của bộ thủ. Tuy nhiên đối với những người mới học thì không phái lúc nào cũng nắm chắc 7 quy tắc viết chữ Hán chứ đừng nói là viết đẹp. Quyển tập viết chữ hán theo giáo trình Hán ngữ góp phần quan trọng trong việc học tập và rèn luyện chữ viết tiếng trung.
Tập viết chữ hán theo giáo trình Hán ngữ pdf cuốn sách được biên soạn dựa theo từ vựng trong bái học sách giáo trình Hán Ngữ giúp cho bất kì ai khi mới bắt đầu tập viết tiếng trung đúng theo thứ tự các nét, ngoài ra khi bạn luyện viết mỗi ngày chữ viết của bạn sẽ trở nên đẹp hơn. Mọi chữ tượng hình của tiếng Hàn đều được phân vào các bộ thủ và những chữ thuộc cùng một bộ thủ lại được chia theo số nét. Số nét thay đổi từ 1 đến 17, những chữ thuộc cùng một bộ thủ được xếp theo số nét cộng thêm vào số nét của bộ thủ. Tuy nhiên đối với những người mới học thì không phái lúc nào cũng nắm chắc 7 quy tắc viết chữ Hán chứ đừng nói là viết đẹp. Quyển tập viết chữ hán theo giáo trình Hán ngữ góp phần quan trọng trong việc học tập và rèn luyện chữ viết tiếng trung.
Quy tắc số 1: Nét ngang trước nét sổ sau:
Đây là quy tắc bút thuận khi có nét ngang và nét sổ dọc giao nhau thì các nét ngang thường được viết trước rồi đến các nét sổ dọc. Như chữ thập (十) có 2 nét. Nét ngang一 được viết trước tiên, theo sau là nét sổ dọc十.
Quy tắc số 2: Nét phẩy trước, nét mác sau:
Các nét xiên trái (丿) được viết trước các nét xiên phải (乀) viết sau
Quy tắc số 3: Nét bên trước, bên dưới sau:
Theo quy tắc chung của các chữ tượng hình, thì viết từ trên xuống dưới và từ trái qua phải.
Quy tắc số 4: Trái trước phải sau:
Phần bên trái (木) được viết trước phần bên phải (交). Có vài trường hợp ngoại lệ đối với quy tắc này, chủ yếu xảy ra khi phần bền phải của một chữ có nét đóng nằm dưới.
Quy tắc số 5: Bên ngoài trước, trong sau:
Quy tắc số 6: Vào trước đóng sau:
Quy tắc này được ví như vào nhà trước đóng cửa sau, nét dọc nằm bên trái (|) được viết trước tiên, theo sau là đường nằm phía trên cùng rồi đến đường nằm bên phải (┐) (hai đường này được viết thành 1 nét): chữ 日 và chữ 口.
Quy tắc số 7: Giữa trước hai bên sau
Quy tắc này chỉ áp dụng khi viết chữ Hán ở các chữ đối xứng nhau theo chiều dọc, giữa viết trước, trái, phải viết sau (đối xứng khác với các nét giống nhau, các nét giống nhau thì theo quy tắc tập viết chữ hán số 4).
Quy tắc số 8: Viết bao quanh ở đáy sau cùng
Phần dưới cùng đáy chữ được viết sau cùng, ví dụ các chữ道, 建, 凶 có bộ 辶 và bộ廴viết sau cùng.
Khi bạn tập viết chữ hán thành thạo 8 quy tắc vàng này thì dù bạn có gặp bất kỳ chữ hán nào dù khó đến đâu đi chăng nữa bạn cũng luyện viết được một cách dễ dàng. Chúc bạn thành công trên con đường chinh phục Hán Ngữ
Quyển sách này có bán tại các hiệu sách, nếu các bạn có điều kiện kinh tế tôi khuyên các bạn nên mua về để luyện viết, còn những bạn không có điều kiện kinh tế có thể tải về theo hướng dẫn sau:
Tải miễn phí sách tập viết chữ hán pdf tại đây: https://drive.google.com/drive/folders/1fWCVPO1qCMmuD-SCbuaavHF3u-5RNtJu?usp=sharing
Tham khảo thêm: https://hanka.edu.vn/lo-trinh-hoc-tieng-trung-cho-nguoi-moi-bat-dau/
Đến bài học này các bạn đã cùng chúng tôi trải qua 05 buổi học tiếng trung nhập môn Hán ngữ cơ bản cho người mới bắt đầu rồi, để học tốt phần học này, các bạn chỉ cần chăm chỉ luyện tập theo là được. Bạn thấy không tiếng trung không hề khó như các bạn nghĩ đâu, dễ học dễ nhớ lắm, hãy thử sức mình đi nhé!
Đây là công cụ giúp tập viết đúng thứ tự các nét chữ Hán. Với mỗi chữ ngẫu nhiên được đưa ra dưới đây, bạn cần tô theo các nét theo đúng thứ tự.
Hệ thống viết của chữ Hán gồm 8 nét cơ bản là ngang (hoành), sổ (thụ), chấm (điểm), hất (khiêu), phảy (phiết), mác (nại), gập (chiết), móc (câu), và tuân theo các quy tắc cơ bản sau: