Luật Sư Huế Bị Bắt Mới Nhất Năm 2024

Luật Sư Huế Bị Bắt Mới Nhất Năm 2024

Quy định về mức đóng BHXH, BHYT có sự thay đổi do tăng mức lương cơ sở từ 01/07/2024, tuy nhiên tỷ lệ đóng BHXH vẫn giữ nguyên mức 25,5% trong đó người lao động đóng 8% và đơn vị sử dụng lao động đóng 17,5%. Tham khảo chi tiết quy định về mức đóng BHXH, BHYT trong nội dung dưới đây.

Quy định về mức đóng BHXH, BHYT có sự thay đổi do tăng mức lương cơ sở từ 01/07/2024, tuy nhiên tỷ lệ đóng BHXH vẫn giữ nguyên mức 25,5% trong đó người lao động đóng 8% và đơn vị sử dụng lao động đóng 17,5%. Tham khảo chi tiết quy định về mức đóng BHXH, BHYT trong nội dung dưới đây.

Mức lương hưu và các chế độ nghỉ hưu trước tuổi được hưởng

Trên đây là chia sẻ của Luật Trí Nam về Độ tuổi lao động, tuổi nghỉ hưu và các vấn đề liên quan để Quý vị tham khảo. Chúng tôi các thông tin hữu ích trên sẽ giúp ích cho mọi người trong việc cập nhật quy định pháp luật mới.

Mức hưởng lương hưu năm 2024 tăng như sau:

(Điều 2 nghị định 42/2023/NĐ-CP)

Từ 01/07/2024, Chính phủ sẽ tiếp tục thực hiện cải cách tiền lương hưu cho nhiều đối tượng. Do vậy, mức tăng 12,5% và 20,8% vẫn áp dụng đến ngày 30/062024. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.

Mức tăng lương hưu theo nghị định 108/2021/NĐ-CP trước đây như sau:

(Điều 2 Nghị định 108/2021/NĐ-CP)

Như vậy, mức hưởng lương hưu năm 2024 sẽ được xác định như sau:

Mức hưởng lương hưu = Mức hưởng lương hưu theo quy định + Mức tăng lương hưu theo nghị định 108/2021 + Mức tăng lương hưu theo nghị định 42/2023

(i) Người lao động hưởng lương hưu theo điều kiện thường

- Người lao động thuộc các trường hợp số (1), (2), (3), (4), (7), (8), (9) đã nêu khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Trường hợp 1: Trước thời điểm Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, thì độ tuổi nghỉ hưu được quy định: Đối với lao động nam là 60 tuổi, Đối với lao động nữ là 55 tuổi

Tuy nhiên, sau khi Bộ luật lao động 2019 được thi hành và có hiệu lực, độ tuổi để được nghỉ hưu 2023 như sau:

*Đối với lao động nam: 60 tuổi 09 tháng, mỗi năm sẽ tăng thêm 03 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.

*Đối với lao động nữ: 56 tuổi, mỗi năm tăng thêm 04 tháng tuổi đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

+ Trường hợp 2: Nam từ đủ 55 tuổi 09 tháng – 60 tuổi 09 tháng, nữ từ đủ 51 – 56 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên

+ Trường hợp 3: Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ quy định và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

+ Trường hợp 4: Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

+ Trường hợp 5: Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

- Người lao động thuộc các trường hợp số (5), (6) nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Trường hợp 1: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.

+ Trường hợp 2: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 BLLĐ 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

+ Trường hợp 3: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

Trường hợp bắt buộc phải đăng ký tham gia BHXH

NLĐ phải tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

NLĐ phải tham gia BHXH bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

Trường hợp, NLĐ là người nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:

Tuổi nghỉ hưu của nữ sớm nhất là bao nhiêu tuổi?

Theo quy định tại nghị định 135 và Bộ luật lao động 2019 đã nói thì tuổi nghỉ hưu sớm nhất của nữ là đủ 46 tuổi, còn đối với nam là đủ 50 tuổi chín tháng. Quy định về chế độ nghỉ hưu trước tuổi của nữ cụ thể như sau:

(Lưu ý: Quy định trên cũng là điều kiện nghỉ hưu trước tuối của nữ. Trường hợp này áp dụng với lao động nam thì tuổi nghỉ hưu trước tuổi năm 2024 là đủ 56 tuổi)

(Lưu ý: Quy định trên cũng là điều kiện nghỉ hưu trước tuối của nữ. Trường hợp này áp dụng với lao động nam thì tuổi nghỉ hưu năm 2023 là đủ 51 tuổi 04 tháng)

(Lưu ý: Quy định trên cũng là điều kiện nghỉ hưu trước tuối trong một số trường hợp đặc biệt)

Người lao động nữ sinh tháng 10/1964, công tác từ tháng 10/1987, có quá trình công tác được tính hưởng BHXH từ trước ngày 01/01/1995 và thời gian đóng BHXH đến nay từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có 16 năm 6 tháng công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021- Ngày Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực) thì tại thời điểm tháng 01/2023 Bà đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.

Tăng độ tuổi lao động của Nam, Nữ trong các năm tiếp theo như sau:

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc ở điều kiện bình thường.

Xem thêm: Dịch vụ làm giấy phép lao động

Quy định về thời gian làm việc đóng BHXH bắt buộc

Người lao động thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc nếu có thời gian không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản căn cứ theo quy định tại Khoản 3, Điều 85, Luật BHXH năm 2014

Bên cạnh đó tại Khoản 5, Điều 42, Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

Quy định về sử dụng lao động chưa thành niên

Người lao động dưới 18 tuổi được coi là lao động chưa thành niên, sử dụng lao động này các doanh nghiệp cần lưu ý:

Dịch vụ hữu ích: Dịch vụ thành lập công ty trọn gói

Theo bảng tổng hợp tỷ lệ đóng bảo hiểm giữ nguyên mức 32% với ba loại bảo hiểm gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp. Chi tiết mức đóng cho từng loại bảo hiểm như sau:

Như vậy, tổng mức đóng bảo hiểm khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là 32% tháng lương trong đó: Người lao động đóng 10,5%, đơn vị sử dụng lao động đóng 21,5%. Riêng đối với người lao động nước ngoài do không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) nên tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội là 30% trong đó: NLĐ đóng 9,5%, đơn vị đóng 20,5%.

Đối với quy định về mức đóng bảo hiểm thi việc tăng lương cơ sở từ 1.800.000đ lên thành 2.340.000đ đã thay đổi quy định về mức đóng BHXH và BHYT như sau:

Quy định về mức lương cơ sở mới áp dụng theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP

1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:

a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng…”

Đối với quy định về mức đóng bảo hiểm tối thiều thì vẫn không thay đổi do công thức tính áp dụng theo mức lương tối thiểu vùng. Cụ thể:

Để tiện cho việc tra cứu quy định pháp luật, Luật Trí Nam chia sẻ mức lương tối thiểu vùng để mọi người tham khảo

Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau: